Thành lập chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam

THÀNH LẬP CHI NHÁNH CHO CÔNG TY NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

Số lượng chi nhánh của các công ty nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng trong những năm gần đây cho thấy nhu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài tiến vào thị trường Việt Nam ngày càng cao. Đối với các thương nhân nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, việc thành lập Chi nhánh cần tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Mục lục

I. Chi nhánh công ty nước ngoài là gì?

II. Điều kiện để thương nhân nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam

III. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh công ty nước ngoài

IV. Thủ tục thành lập Chi nhánh công ty nước ngoài

V. Thời hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh công ty nước ngoài

VI. Quyền của Chi nhánh công ty nước ngoài

VII. Nghĩa vụ của Chi nhánh công ty nước ngoài

       

      I. Chi nhánh công ty nước ngoài là gì?

      Theo Khoản 7 Điều 3 Luật thương mại 2005 thì “Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

      Như vậy chức năng của chi nhánh công ty nước ngoài là hoạt động kinh doanh thương mại trong phạm vi được cấp phép và chịu sự quản lý của thương nhân nước ngoài.

      II. Điều kiện để thương nhân nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam

      Theo Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:

      • Việc đăng ký kinh doanh của Thương nhân nước ngoài phải dựa theo quy định của quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
      • Hoạt động ít nhất là 05 năm kế từ khi đăng ký kinh doanh hoặc thành lập;
      • Nếu Giấy phép kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài có quy định về thơi hạn hoạt động thì ít nhất thời hạn đó phải còn 01 năm tính từ lúc nộp hồ sơ;
      • Chức năng và sự hoạt động của Chi nhánh sắp mở phải đúng theo quy định luật pháp Việt;
      • Nếu chức năng hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với quy định hoặc nhà đầu tư không nằm trong các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì phải xin sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.

      III. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh công ty nước ngoài

      • Không đáp ứng được các điều kiện thành lập chi nhánh;
      • Đăng ký kinh doanh ngành nghề mà thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
      • 02 năm kể từ ngày Nhà đầu tư nước ngoài bị thu hồi Giấy phép kinh doanh tại Việt;
      • Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Chi nhánh của Nhà đầu tư nước ngoài có thể gây hại đến an ninh quốc, an toàn xã hội, lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục cũng như ảnh hưởng sức khỏe, hủy hoại tìa nguyên môi trường ở Việt Nam;
      • Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

      Số lượng chi nhánh tối đa: Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

      IV. Thủ tục thành lập Chi nhánh công ty nước ngoài

      Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài soạn và nộp hồ sơ online đến Cơ quan cấp Giấy phép.

      • Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh: Bộ Công Thương (trừ trường hợp việc thành lập chi nhánh được quy định trong văn bản pháp luật chuyên ngành thì nộp đến các bộ chuyên ngành khác)

      Bước 2: Cơ quan cấp Giấy phép sẽ kiểm tra và yêu cầu bổ sung (nếu có) sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.

      Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Cơ quan chức năng sẽ phản hồi rõ nếu từ chối cấp phép cho Nhà đầu tư.

      Nếu chức năng hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với quy định hoặc nhà đầu tư không nằm trong các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì phải xin sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.

      Hồ sơ thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài theo Điều 12 Nghị định 07/2016/NĐ-CP bao gồm:

      • Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu;
      • Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài (Bản sao, hợp pháp hóa lãnh sự);
      • Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh;
      • Báo cáo tài chính có kiểm toán trong năm tài chính gần nhất năm xin cấp phép hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh thương nhân nước ngoài có hoạt động thực tế tại nước nơi thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp (Bản sao chứng thực);
      • Điều lệ hoạt động dự kiến của Chi nhánh (Bản sao chứng thực);
      • Bản sao công chứng hộ chiếu hoặc giấy Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người đứng đầu Chi nhánh;

      Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh:

      • Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh;
      • Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

      Lưu ý: Toàn bộ tài liệu do phía công ty mẹ cung cấp đều phải hợp thức hóa lãnh sự tại Đại Sứ Quán Việt Nam tại nước sở tại hoặc Đại Sứ Quán nước sở tại ở Việt Nam.

      V. Thời hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh công ty nước ngoài

      • Thời hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh của nhà đầu tư nước ngoài là 05 năm, nhưng sẽ không quá thời hạn của Giấy phép kinh doanh nếu có quy định về thời gian. Lúc đó, thời hạn hoạt động của Giấy phép thành lập Chi nhanh sẽ bằng với thời giạn của Giấy phép kinh doanh.

      Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh công ty nước ngoài:

      • Không đáp ứng được các điều kiện thành lập chi nhánh;
      • Đăng ký kinh doanh ngành nghề mà thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
      • 02 năm kể từ ngày Nhà đầu tư nước ngoài bị thu hồi Giấy phép kinh doanh tại Việt;
      • Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Chi nhánh của Nhà đầu tư nước ngoài có thể gây hại đến an ninh quốc, an toàn xã hội, lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục cũng như ảnh hưởng sức khỏe, hủy hoại tìa nguyên môi trường ở Việt Nam;
      • Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

      VI. Quyền của Chi nhánh công ty nước ngoài

      • Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
      • Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
      • Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật thương mại.
      • Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
      • Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
      • Chi nhánh sẽ được cấp con dấu theo quy định.
      • Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
      • Quyền khác mà pháp luật hiện hành quy định.

      VII. Nghĩa vụ của Chi nhánh công ty nước ngoài

      • Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
      • Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
      • Nghĩa vụ khác mà pháp luật hiện hành quy định..

      VIII. Các nghĩa vụ về thuế và báo cáo tài chính của Chi nhánh công ty nước ngoài

      • Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi nhánh của công ty nước ngoài tại Việt Nam là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC).
      • Thuế thu nhập doanh nghiệp của chi nhánh công ty nước ngoài được tính như sau:
      • Thuế thu nhập doanh nghiệp = (Thu nhập tính thuế – Các khoản trích lập Khoa học và Kỹ thuật (nếu có) ) x Thuế suất 20%
      • Thuế giá trị gia tăng: Chi nhánh công ty nước ngoài đại diện cho doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thuộc trường hợp tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT (Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC). Mức thuế suất cụ thể sẽ phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh cụ thể.
      • Thuế thu nhập cá nhân của Người lao động: Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 156/2013/TT-BTC thì tổ chức chi trả thu nhập khi trả thu nhập cho người lao động phải tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động (nếu có) và kê khai, nộp số thuế đó theo quy định của pháp luật. Nếu như chi nhánh hoạt động có sử dụng trực tiếp lao động và trả lương thì phải có trách nhiệm báo cáo và nộp thuế TNCN cho người lao động.

      Về thuế suất thuế thu nhập cá nhân:

      • Nếu người lao động ký HĐLĐ dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động thì khấu trừ thuế TNCN là 10%;
      • Nếu người lao động ký HĐLĐ từ đủ 03 tháng trở lên thì khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần;
      • Nếu người lao động là cá nhân không cư trú của Việt Nam thì khấu trừ thuế TNCN là 20%.

      Lệ phí môn bài: Chi nhánh thuộc đối tượng phải nộp thuế môn bài theo Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh là 1.000.000 đồng. Ngoài ra, đối với những hoạt động đặc thù khác như xuất nhập khẩu, khai thác tài nguyên, sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì chi nhánh sẽ phải nộp các loại thuế tương ứng với từng loại hình theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      Nghĩa vụ báo cáo tài chính: Chi nhánh của công ty nước ngoài (hạch toán độc lập) phải thực hiện kê khai thuế và lập báo cáo tài chính tại chi nhánh. Ngoài ra Chi nhánh của công ty nước ngoài tại Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện về “Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” (Điều 23 Luật đầu tư 2014) thì Chi nhánh được xem là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, nên thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính (Khoản 1 Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011).

      Như vậy Chi nhánh khi nộp Báo cáo tài chính phải nộp kèm Báo cáo kiểm toán cho cơ quan thuế.

       

      GLaw Vietnam

      Chúng tôi cung cấp dịch vụ Tư vấn luật, Tư vấn đầu tư nước ngoài, Tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại Việt Nam.

      Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài
      Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp Việt Nam
      Làm giấy phép kinh doanh

      Hotline: 0945 929 727
      Email: [email protected]