Quyết định 27/2018/QĐ-TTG về hệ thống ngành kinh tế

QUYẾT ĐỊNH 27/2018/QĐ-TTG VỀ HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM

I. QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM

Trên cơ sở luật tổ chức chính phủ 19/06/2015;

Trên cơ sở luật thống kê 23/11/2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về hệ thống kinh tế Việt Nam.

Quyết định 27/2018/qđ-ttg

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này nêu chi tiết hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, bao gồm danh mục (phụ lục I kèm theo) và nội dung (phụ lục II kèm theo) được sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê của Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Quyết định này là cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật thống kê 2015.

Điều 3. Khu vực kinh tế Việt Nam bao gồm các danh mục và nội dung

Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục và Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam

 

1. Danh mục ngành kinh tế Việt Nam gồm 5 cấp độ:

– Khu vực 1 bao gồm 21 ngành được mã hóa theo thứ tự bảng chữ cái từ A đến U, lần lượt;

– Khu vực cấp 2 gồm 88 chi nhánh; mỗi ngành được mã hóa bằng hai chữ số bởi ngành công nghiệp Cấp 1 tương ứng;

– Khu vực cấp 3 gồm 242 ngành; Mỗi ngành được mã hóa bằng ba chữ số bởi ngành công nghiệp cấp hai tương ứng;

– Khu vực 4 gồm 486 chi nhánh; Mỗi ngành được mã hóa bằng bốn chữ số theo ngành cấp 3 tương ứng;

– Khu vực 5 gồm 734 chi nhánh; mỗi ngành được mã hóa bằng năm chữ số bởi ngành công nghiệp Cấp 4 tương ứng.

 

2. Nội dung của hệ thống kinh tế Việt Nam giải thích rõ hoạt động kinh tế, bao gồm các yếu tố được phân loại trong từng bộ phận, bao gồm:

– Bao gồm: Các hoạt động kinh tế được xác định trong khu vực kinh tế;

– Loại trừ: Hoạt động kinh tế không được xác định trong khu vực kinh tế mà thuộc về các thành phần kinh tế khác.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

quyết định 27/2018/qđ-ttg

Quyết định tháng 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống khu vực kinh tế Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;

– Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Bộ, cơ quan bộ, cơ quan nhà nước;

– Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

– Văn phòng Tổng thư ký;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Hội đồng, ủy ban của Quốc hội;

– Văn phòng Quốc hội;

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Văn phòng Công tố tối cao;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia;

– Ngân hàng Chính sách xã hội;

– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

– Cơ quan Công đoàn Trung ương;

– VPCP: BTCN, PCN, Trợ lý, Giám đốc điều hành Cổng TMĐT,

 

II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐỊNH NGHĨA VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VÀ NGÀNH KINH TẾ

Dựa trên thông tư 22/2011/tt-byt

  1. Hoạt động kinh tế: quy trình sử dụng nguyên liệu, máy móc thiết bị, lao động, công nghệ, mạng thông tin… tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ mới, để mọi hoạt động kinh tế đặc trưng được thể hiện thông qua quá trình sản xuất, đầu vào và sản phẩm sản xuất.
  2. Khu vực kinh tế: về mặt lý thuyết sẽ thích hợp hơn cho từng hoạt động để tạo ra một ngành công nghiệp, để danh mục các ngành là danh mục các hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế, loại tiêu chuẩn tối ưu của ngành này không được thiết lập vì sự phong phú, phức tạp và tính chất của các hoạt động kinh tế. Do đó, khu vực kinh tế của hệ thống kinh tế Việt Nam là tập hợp các hoạt động kinh tế tương tự dựa trên ba tiêu chí sau:

– Quy trình sản xuất và công nghệ hoạt động kinh tế;

– Đầu vào được sử dụng bởi các hoạt động kinh tế để tạo ra sản phẩm;

– Đặc điểm của sản phẩm do hoạt động kinh tế sản xuất.

Hệ thống khu vực kinh tế của Việt Nam phân loại các hoạt động kinh tế theo bản chất của hoạt động kinh tế, vì vậy cần lưu ý một số điều sau đây:

– Không căn cứ vào loại hình sở hữu, loại hình tổ chức, phương pháp hoặc quy mô hoạt động sản xuất. Ví dụ, để sản xuất giày dép, cho dù đó là một hoạt động tư nhân hay một công ty Crown, loại tổ chức là một công ty độc lập hoặc phụ thuộc hoặc một cơ sở kinh doanh cá nhân, được điều hành bởi tàu thuyền hoặc máy móc, quy mô sản xuất lớn hay nhỏ, được phân loại trong ngành. : “Sản xuất giày”, Mã số 15200.

– Khái niệm “khu vực kinh tế” khác với khái niệm “công nghiệp quản lý”: khu vực kinh tế của hệ thống kinh tế Việt Nam được hình thành từ các hoạt động kinh tế diễn ra trên lãnh thổ kinh tế Việt Nam, bất kể các hoạt động kinh tế này được quản lý như thế nào; ngược lại, lĩnh vực quản lý bao gồm các hoạt động kinh tế dưới sự chỉ đạo của một đơn vị nhất định (bộ, ngành quản lý nhà nước…), không phân biệt khu vực kinh tế. Ví dụ, ngành công nghiệp quản lý có thể bao gồm một hoặc nhiều thành phần kinh tế.

– Khái niệm về khu vực kinh tế cũng phải được phân biệt với khái niệm nghề nghiệp. Khu vực kinh tế gắn liền với sự thống nhất kinh tế, nơi người lao động làm việc với các ngành nghề khác nhau. Công việc của khu vực kinh tế phản ánh hoạt động kinh tế của mỗi cá nhân trong các hoạt động chung của đơn vị; nghề nghiệp của người lao động phản ánh các kỹ năng và việc làm cụ thể của đơn vị họ. Ví dụ, một công nhân làm kế toán trong đơn vị có hoạt động “Sản xuất thuốc lá” chính, mà công việc được phân loại là sản xuất thuốc lá, nhưng nghề nghiệp của công việc đó là kế toán.

 

GLaw Vietnam Chúng tôi cung cấp dịch vụ Tư vấn luật, Tư vấn đầu tư nước ngoài, Tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại Việt Nam. Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp Việt Nam – Làm giấy phép kinh doanh Hotline: 0945 929 727 Email: info@glawvn.com