CÔNG TY TNHH LÀ GÌ?
Tùy vào tiêu chí và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp mà lựa chọn loại hình doanh nghiệp cho phù hợp. Khi có nhu cầu thành lập doanh nghiệp hay chuyển hướng sang loại hình doanh nghiệp khác sẽ gặp phải nhiều thắc mắc cần giải đáp. Trong phạm vi bài viết dưới đây GLaw sẽ giới thiệu đến bạn đọc hai loại hình doanh nghiệp thường gặp là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
1. Công ty TNHH là gì?
Công ty TNHH (viết tắt của Công ty trách nhiệm hữu hạn) là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến ở nước ta. Bao gồm hai loại hình là Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên (Theo khoản 4 điều 4 Luật doanh nghiệp). Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hay tổ chức sở hữu một phần hay toàn bộ vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH được xem là loại hình kinh tế phổ biến và phát triển mạnh nhất nước ta, xét trên các phương diện về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô hoạt động.
2. Công ty TNHH có những đặc điểm gì?
a. Về tư cách pháp nhân:
Công ty độc lập về tài sản, có trụ sở riêng, có con dấu riêng và tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập với tư cách pháp nhân riêng mà không cần lệ thuộc tư cách của chủ sở hữu.
b. Về hình thức huy động vốn:
Công ty TNHH huy động vốn thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, công ty cũng có quyền phát hành trái phiếu.
Hai loại hình công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên đều không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Không có quyền phát hành nhiều loại Chứng khoán bằng hình thức chứng chỉ, bút toán, ghi sổ hay dữ liệu điện tử phát hành như công ty cổ phần.
c. Về trách nhiệm:
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp, không liên quan đến tài sản cá nhân đảm bản sự an toàn nhất định cho người tham gia kinh doanh.
d. Về thành viên góp vốn:
Đối với công ty TNHH một thành viên được góp vốn và làm chủ hoàn toàn bởi 1 thành viên. Cần phải chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có số lượng thành viên tối thiều là 2 và đối đa là 50 thành viên góp vốn. Nếu muốn thêm thành viên vượt quá số lượng tối đa, cần chuyển đổi công ty TNHH 2 thành viên trở lên thành công ty cổ phần.
3. Công ty TNHH một thành viên là gì?
Công ty TNHH một thành viên (viết tắt của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) cũng có những đặc điểm chung của một công ty TNHH. Là doanh nghiệp được làm chủ bởi một cá nhân hay một tổ chức. Chủ sở hữu có trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. Công ty có tư cách pháp nhân khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong trường hợp chủ sở hữu là tổ chức doanh nghiệp có thể lựa chọn cơ cấu tổ chức của công ty theo một trong hai mô hình sau: Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc và Kiểm soát viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc/Giám đốc và Kiểm soát viên. Trong trường hợp chủ sở hữu là cá nhân thì cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
Dù được tổ chức theo hình thức nào thì chủ sở hữu cũng có quyền quyết định tuyệt đối đối với các hoạt động của công ty.
4. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là gì?
Ngoài những đặc điểm chung về tư cách pháp nhân, hình thức huy động vốn, trách nhiệm và thành viên góp vốn như Công ty TNHH một thành viên thì Công ty TNHH hai thành viên có những đặc điểm như:
Về cơ cấu tổ chức bao gồm: Chủ tịch hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc. Phải lập ban kiểm soát công ty trong trường hợp số lượng thành viên vượt quá 11 người.
Các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. Giới hạn số lượng thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên tối thiểu là 2 và đối đa là 50 thành viên.
5. Ưu điểm – Hạn chế khi thành lập công ty TNHH:
a. Ưu điểm :
Thích hợp với mô hình kinh doanh vừa và nhỏ.
Ít gây rủi ro cho người góp vốn do các thành viên chỉ được yêu cầu chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
Đơn giản trong việc xử lý công việc do số lượng thành viên có giới hạn.
Dễ dàng trong việc kiểm soát thay đổi các thành viên do chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ.
b. Hạn chế:
So với công ty hợp danh và công ty tư nhân thì công ty TNHH chiu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn.
Gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn do công ty không có quyền được phát hành cổ phiếu.
Trên đây là thông tin tham khảo về hai loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên được chia sẻ bởi đội ngũ pháp lý của Công ty luật Glaw Vietnam. Hy vọng sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong vấn đề đặt tên trước khi thành lập doanh nghiệp.
CÁC DỊCH VỤ KHÁC
Có liên quan
– Bảng giá dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục thành lập công ty trọn gói
– Bảng giá điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
– Bảng giá dịch Vụ Kế Toán (Báo Cáo Thuế) Trọn Gói
– Bảng giá thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh
– Bảng giá thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
– Bảng giá dịch vụ giải thể công ty